Thứ Ba, 17 tháng 3, 2015

ỐNG DẪN THỦY LỰC - MỐI NỐI THỦY LỰC


Phần trước mình đã giới thiệu tới các bạn cấu tạo và phần loại ống dẫn thủy lực. Tuy nhiên để liên kết ống dẫn với các thiết bị, hoặc trong trường hợp đường ống dài thì cần sử dụng mối nối. Bài này mình sẽ trình bày về mối nối thủy lực.


Moi noi thuy luc


Mối nối thủy lực đảm bảo việc lắp ghép ống dẫn thủy lực vào các phần tử của hệ. Ngoài ra mối nối được thiết kế nhằm thích hợp với yêu cầu tháo lắp vận chuyển của hệ thủy lực.
Mối nối phân ra làm: Mối nối tháo được và mối nối không tháo được.

Mối nối không tháo được:  được sử dụng trong hệ thủy lực cố định, không phải di chuyển hoặc tháo rời. Mối nối không tháo được gia công bằng phương pháp hàn, dán đối đầu 2 ống hoặc dùng ống chuyển. Ưu điểm của mối nối không tháo được là giảm 25-30% về mặt khối lượng so với mối nối tháo được ứng với cùng một hệ thủy lực.


Mối nối tháo được : là kiểu mối nối sử dụng mặt bích, đầu nối, ống chẹn,… Mối nối tháo được phân ra mối nối cố định và mối nối không cố định.

Mối nối cố định: sử dụng mặt côn trong hoặc mặt côn ngoài với sự trợ giúp của vòng khớp và mặt bích.
1.Sử dụng mặt côn ngoài: (hình dưới )
moi noi thuy luc dung mat con ngoai

Mối nối dạng này bao gồm ống dẫn 1 (chú ý đoạn cuối ống dẫn 1 có dạng mặt côn – góc lệch 300) , ống chẹn 2, ống lồng 3 và đai ốc 4. Độ bít kín của mối nối được đảm bảo bởi sự tiếp xúc mặt côn trong giữa ống chẹn 2 và mặt côn nòoài ống dẫn 1. Nhược điểm của mối nối dạng này là: làm giảm độ bền của ống nối tại đoạn nối, khó nhận thấy bằng mắt thường vị trí rạn nứt, mô men xoắn-kéo đối với đai ốc 4 tương đối lớn, ít về chủng loại, cần dụng cụ chuyên dụng để tạo mặt côn cho ống dẫn 1.

2.Sử dụng mặt côn trong: ( hình dưới)
moi noi thuy luc - dung mat con trong

Mối nối cố định sử dụng mặt côn trong bao gồm ống lồng 4, ống 5, ống chẹn 2, đai ốc 1. Độ bít kín của mối nối được đảm bảo bới tiếp xúc giữa bề mặt trong ống lồng 4 với bề mặt ngoài của ống chẹn 2 kết hợp với lực kéo của đai ốc 1. Mối nối sử dụng mặt côn trong có ưu điểm là số lượng chi tiết nhiều ( làm giảm biến dạng không mong muốn đối với ống dẫn ). Ngoài ra do ống chẹn 2 có dạng mặt cầu hạn chế cong vênh ống nối.

3.Mối nối sử dụng vòng khớp. (hình dưới)


moi noi thuy luc dung vong khop


Cấu tạo gồm đầu nối 1 với mặt côn trong 2, đai ốc 5 và vòng khớp 3, ống dẫn 4. Vòng khớp được chế tạo từ thép với bề mặt được thấm cacbon. Đầu mút vòng khớp 3 tì vào mặt côn 2 có dạng dao cắt ở phía trong tỳ lên ống dẫn. Khi đai ốc tạo lực kéo, kéo theo dịch chuyển vòng khớp 3, khi đó dao cắt trượt dọc ống dẫn 4 tạo thành mặt côn ngoài tại đầu ống dẫn 4. Kết quả thu được đảm bảo độ bít kín và độ bền cho mối nối.

4.Mối nối sử dụng mặt bích.




Moi noi thuy luc dung mat bich

Sử dụng mặt bích để tạo mối nối (hình dưới). Ứng dụng với ống nối có đường kính >32 mm và áp suất làm việc của hệ <32 MPa. Độ bít kín đảm bảo bởi vòng bít kín lắp giữa 2 mặt bích.

Mối nối không cố định: ứng dụng với các hệ thủy lực trong máy đào đất, máy xây dựng. Đây là các loại máy thường sử dụng xylanh thủy lực, mà các xylanh thủy lực này trong quá trình vận hành thường xoay 1 góc nhỏ quanh trục tại điểm gắn xy lanh. Khi mà lắp ráp các hệ thủy lực này thường sử dụng mối nối không cố định, các mối nối này thường có bậc động động bằng 1, 2 hoặc lớn hơn ( khái niệm bậc động?).

Ở hình dưới:
Moi noi thuy luc nhieu bac dong

Hình a là ví dụ một mối nối xoay với bậc động bằng 1. Ở đó đầu nối 1 được lồng vào  tai xoay 2 được. Vòng đệm 3 và 4 nhằm hạn chế di chuyển dọc trục tai xoay 2. Độ bít kín được đảm bảo bới vòng cao su 5 với vòng đệm bảo vệ 6.

Hình b là một ví dục khác về mối nối mềmMối nối dạng cuộn với ống dẫn xoắn ốcđây đoạn ống dẫn xoắn được cố định tại 2 điểm 1 và 2. Khi xylanh thủy lực xoay đoạnxoắn ốc có thể bị kéoMối nối dạng này có thể đảm bảo vài bậc động.


Mối nối nhanh:



Mối nối thủy lực nhanh



Trên hình: 1 - Ổ nối ; 2,9 - van một chiều; 3 - vòng cao su; 4 - bi chẹn; 5 - khoang trống; 6 - Ống lót kẹp chặt; 7 - chìa ăn khớp; 8 - rãnh ăn khớp.


Ống lót 6 có thể trượt trên bề mặt ngoài ổ 1. Khi ghép nối ống lót 6 được cố định bằng lò xo và chốt hãm. Để tháo mối nối phải kéo ống lót 6 về bên trái và kéo chìa ăn khớp về bên phải. Van một chiều 2,9 có tác dụng bảo vệ  - khi một trong 2 đoạn ống nối có sự có đứt hoặc rò rỉ, ngay lập tức van một chiều sẽ đóng lại. Ăn khớp giữa bi 4 - rãnh 8 bảo đảm độ bền, chắc cho mối nối.




Một vấn đề khác cũng cần quan tâm đó là: cố định mối nối giữa đầu nối và đầu ống dẫn mềm. Khi áp suất 0.5 Mpa ta sử dụng phương pháp hẹp chặt như hình dưới (hình a). Khi đó đầu mút của ống dẫn được vặn và đầu nối, đầu nối có khấc như hình. Và được kẹp chặt bởi vòng kẹp 2.


Kep chat ong dan vao dau noi

Kep chat ong dan vao dau noi


Tuy nhiên với phương án này khi áp suất cỡ 10 MPa mối nối sẽ bị tuột ra do lực kéo phát sinh đầu nối với đai ốc mối nối.  Do vậy phải dùng phương pháp như hình b.
Lúc này đầu ống mềm 1 được vặn chặt vào ống kẹp 2, ống kẹp 2 có dạng ren với bước ren lớn để dễ vặn vào. Ống kẹp 2 lại được vặn vào đầu nối 3, mặt côn của đầu nối 3 tỳ chặt đầu ống dẫn 1 vào ông kẹp 2. Mũ bịt dạng đai ốc 4 giúp tạo mối nối với các thiết bị thủy lực khác.


Qui định về lắp ống nối mềm ( hình ảnh - có dấu x là sai) 



Lắp ống dẫn mềm

Lắp ống dẫn mềm

Chủ Nhật, 15 tháng 3, 2015

ỐNG DẪN THỦY LỰC - PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO

ỐNG DẪN THỦY LỰC - PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO


Mình đã giới thiệu khá nhiều thiết bị thủy lực tới các bạn. Trong bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một thiết bị tuy không thật sự giữ vai trò quan trọng, nhưng lại là một thiết bị không thể thiếu đối với bất cứ một hệ truyền dẫn thủy lực nào. Đó chính là ống dẫn thủy lực.

Ống dẫn thủy lực giữ vai trò liên kết các phần tử của Hệ truyền dẫn thủy lực. Ống dẫn thủy lực cần đảm bảo những yêu cầu sau:
-  Đảm bảo độ bền cần thiết
-  Đảm bảo hao phí áp suất thấp nhất
-  Đảm bảo không rò rỉ
-  Đảm bảo không chứa, hoặc tạo bong bóng khí

Ống dẫn thủy lực (ODTL) phân thành ODTL mềm và ODTL cứng dựa trên cấu tạo của ống dẫn.

Ống dẫn cứng: được sản xuất từ thép, đồng, nhôm và hợp kim nhôm. Ống dẫn từ thép được sử dụng khi cần phải chịu áp suất lớn ( <320 at). Ống dẫn từ hợp kim nhôm được sử dụng khi cần chịu áp suất <150 at. Ống dẫn từ đồng sử dụng khì cần chịu áp suất <50 at. Ống dẫn từ đồng thường được sử dụng tại các mối nối, để đảm bảo tính gọn nhẹ, và sử dụng làm đường ống thoát.

Ống dẫn mềm: có 2 dạng ống dẫn mềm - ống dẫn mềm cao su và ống dẫn mềm kim loại.
Ống dẫn mềm cao su được sản xuất từ cao su tự nhiên và cao su nhân tạo. Cấu tạo của ống dẫn mềm cao su thường bao gồm một ống cao su đàn hồi ở phía trong và được hóa bền bằng vỏ bọc phía ngoài hoặc khung sợi nằm trong thành ống cao su. Ống mềm cao su được sử dụng để nối giữa 2 phần tử khi vận hành có thể di chuyển tương đối lẫn nhau. Khi đó nhờ đặc tính đàn hồi ống dẫn cao su sẽ làm giảm các xung động áp suất trong hệ thủy lực. Tuy nhiên ống dẫn cao su có các nhược điểm sau: co giãn khi thay đổi áp suất, giảm độ cứng của toàn hệ thủy lực, tuổi thọ ngắn (1,5…3 năm).

Trên hình 2 dạng cấu trúc ống mềm cao su với các thành phần:
1-lớp cao su trong cùng, 2-lớp kim loại mỏng, 3-lớp cao su ở giữa, 4- lớp cao su vỏ.
Ống dẫn mềm kim loại:  phía trong là một ống dẫn có nhiều nếp gấp, ống dẫn dạng này được chế tạo từ đồng hoặc thép lá; phía ngoài được bọc một lớp vỏ bền. Giữa các vòng xoắn của ống được bit kín đề tránh rò rỉ ( cấu tạo hình dưới). Vật liệu bít kín có thể là giấy chuyên dụng hoặc sợi atbet. Với vật liệu bít kín là giấy, ống dẫn có thể chịu được chất lỏng nóng tới 110 0C, còn với sợi atbet – 300 0C. Ống dẫn mềm kim loại được sử dụng khi mà hệ thủy lực sử dụng chất lỏng làm việc có tính xâm thực và  ăn mòn mạnh.

Trên hình 2 dạng cấu trúc ống mềm kim loại với các thành phần:

1 - biên dạng miếng kim loại lá, 
2 - vật liệu bit kín, 
3 – vỏ ngoài

Thứ Năm, 12 tháng 3, 2015

Hướng Dẫn Sử Dụng Và Lắp Đặt Ống Tuy Ô Thủy Lực



Hướng Dẫn Sử Dụng Và Lắp Đặt Ống Tuy Ô Thủy Lực


Việc lắp đặt ống tuy ô thuỷ lực mềm đúng cách giúp tăng tuổi thọ làm việc của ống và tránh được các rủi ro đáng tiếc trong quá trình vận hành thiết bị thủy lực.

Việc lắp đặt ống mềm đúng cách giúp tăng tuổi thọ làm việc của ống và tránh được các rủi ro đáng tiếc trong quá trình vận hành thiết bị thủy lực.

Hãy tham khảo các hướng dẫn dưới đây:

Sai Đúng

Nếu bán kính uốn ống nhỏ hơn giá trị cho phép trong bảng, hãy đổi sang loại đầu nối cong để tránh ống bị uốn.

Sai Đúng

Sử dụng loại đầu nối thích hợp để tránh ống bị uốn căng.

Sai Đúng

Để tránh vặn, xoắn ống bằng cách uốn ống theo cùng một mặt phẳng với hướng chuyển động của cửa dầu mà ống nối tới.

wrong (Sai) Right ( Đúng)

Giữ các ống thẳng bằng các đầu nối ống cong 45 và 90 hoặc các đầu nối. Tránh để ống quá dài.

wrong (Sai) Right ( Đúng)

Khi lắp ống thẳng, hãy để ống chùng vừa phải để đáp ứng được sự thay đổi chiều dài của ống khi có áp suất.

wrong (Sai) Right ( Đúng)

Đối với các cơ cấu chuyển động, chiều dài của ống phải thích hợp để tránh ống bị mài mòn do cọ sát.

wrong (Sai) Right ( Đúng)

Tránh để ống bị uốn, xoắn khi làm việc ở hai mặt phẳng khác nhau. Sử dụng kẹp ống để cố định một mặt phẳng.

wrong (Sai) Right ( Đúng)

Khi ống làm việc với áp suất, chiều dài ống sẽ thay đổi. Đừng kẹp ống tại chỗ uốn ống hoặc kẹp ống cao áp và thấp áp cùng với nhau.

Sai Đúng

Nhiệt độ cao sẽ làm giảm tuổi thọ làm việc của ống. Hãy cách ly ống ra khỏi những vật nóng bằng các lớp cách nhiệt.

Sai Đúng

Để tránh cho ống không bị bẹp, gây ra cản trở dòng chảy, hãy đi ống với bán kính cong càng lớn càng tốt.

Sai Đúng

Khi lắp ống, hãy chắc chắn rằng ống không bị vặn mà sẽ là nguyên nhân dẫn đến hư hỏng ống hay làm lỏng các đầu nối ống.

Hãy sử dụng các đầu cong, đầu nối ống thích hợp để làm gọn gang và dễ dàng cho việc kiểm tra, thay thế sau này.

Hãy lắp ống tránh khỏi sự tiếp xúc cọ sát và mài mòn với các vật khác. Hãy sử dụng kẹp ống thích hợp để cố định các phần ống không di chuyển.